Table of Contents[Hide][Show]
- Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand+−
- 1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
- 2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
- 3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
- 4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
- 5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
- 6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- 7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
- 8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
- 9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
- Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
- Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
- Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand+−
- 1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
- 2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
- 3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
- 4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
- 5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
- 6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- 7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
- 8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
- 9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
- Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
- Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
- Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
- Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand+−
- 1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
- 2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
- 3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
- 4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
- 5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
- 6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- 7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
- 8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
- 9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
- Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
- Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
- Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
- Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand+−
- 1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
- 2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
- 3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
- 4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
- 5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
- 6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- 7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
- 8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
- 9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
- Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
- Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
- Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
- Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
- Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
- Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand+−
- 1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
- 2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
- 3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
- 4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
- 5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
- 6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- 7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
- 8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
- 9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
- Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Canada và New Zealand đều có chất lượng cuộc sống cao, cơ hội việc làm tuyệt vời và bầu không khí thân thiện. Trong khi Canada nổi tiếng với những thành phố đa dạng, cảnh quan tuyệt đẹp và mức lương cao thì New Zealand lại nổi tiếng với các hoạt động ngoài trời, môi trường sạch sẽ, khí hậu ấm áp.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Bài viết này so sánh các yếu tố chính giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand mà bạn có thể cân nhắc khi dự tính nơi định cư. Xem ngay!
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về thời tiết
New Zealand và Canada có thời tiết hoàn toàn khác nhau do vùng khí hậu.
Nói tóm lại, New Zealand có khí hậu ấm hơn đáng kể nhưng lại mưa nhiều hơn Canada. Bạn cũng sẽ tận hưởng nhiều giờ nắng hơn khi sống ở New Zealand. Ở cả hai quốc gia, thời tiết không bao giờ thực sự nóng, tuy nhiên Canada có thể rất lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ mùa đông khoảng âm 20°C đến 35°C là khá bình thường. Ở New Zealand, nhiệt độ hầu như không bao giờ vượt quá 0°C, đặc biệt là ở Đảo Bắc.
Tuy nhiên, điều này có thể xảy ra ở Đảo Nam và ở một số địa điểm cụ thể. Điều đó nói lên rằng, đối với những ai yêu thích sự ấm áp thì New Zealand là lựa chọn đúng đắn.
Canada nằm ở vùng cực Bắc Cực đến ôn đới, trong khi New Zealand nằm ở vùng cận nhiệt đới đến ôn đới. New Zealand nằm ở vĩ độ 34° 60′ Nam đến 46° 36′ Nam, và Canada nằm ở vĩ độ 68° 21′ Bắc đến 42° 7′ Bắc.
Khoảng cách của Canada với xích đạo là khoảng 4.000 đến 7.600 km, trong khi New Zealand cách đó khoảng 3.900 đến 5.200 km. Điều này có nghĩa là Canada phải trải qua những thay đổi thời tiết khắc nghiệt so với New Zealand.
Nhiệt độ tối đa ban ngày ở Canada là khoảng 7,5 độ C, trong khi ở New Zealand là khoảng 18 độ C.
Nhiệt độ thấp hàng ngày ở Canada ở mức âm 3 độ C, trong khi ở New Zealand chỉ có 9 độ C.
Độ ẩm của Canada đứng ở mức 72%, trong khi của New Zealand ở mức vượt trội 82%.
Nồng độ mưa hàng năm ở New Zealand là 1.208 mm, tương đương 3,3 lít mỗi ngày trên mét vuông.
Lượng mưa hàng năm của Canada ở mức 737 mm, tương đương 2,01 lít/m2 hàng ngày.
Đo số ngày mưa là những ngày có lượng mưa ít nhất 0’1 mm trên m 2 mùa thu, New Zealand nhận được số ngày mưa tối đa hàng năm là 127,2 ngày.
Tháng 2 là tháng đẹp nhất, chỉ có 7 ngày mưa, trong khi tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 8,9 ngày mưa. Canada chỉ có 97,2 ngày mưa. Tháng 7 là tháng mưa nhiều nhất với 13 ngày mưa. Tuy nhiên, bạn sẽ thấy nhiều ngày mưa ở New Zealand hơn ở Canada.
Đồng thời, những con số này khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào vị trí chính xác của bạn. Vì vậy, Đảo Nam của New Zealand có lượng mưa ít hơn đáng kể so với mức trung bình, trong khi Auckland và Wellington có lượng mưa hơn 2.000 mm.
Canada chỉ nhận được 1.071 giờ nắng mỗi năm. Tháng 12 ở đất nước này có ngày ngắn nhất, chỉ có 1,7 giờ nắng mỗi ngày.
Sống ở New Zealand cho phép bạn tận hưởng khoảng 2.081 giờ nắng mỗi năm. Tháng nắng nhất ở đất nước này là tháng Giêng, với 7,8 giờ mỗi ngày.
Nhiệt độ ban ngày cao nhất ở Canada là khoảng 22,4°C. Điều này chủ yếu được trải nghiệm trong tháng Bảy. Tháng Giêng là tháng lạnh nhất ở Canada, nhiệt độ có thể xuống tới -7,7°C. Mặt khác.
Tháng Hai là tháng ấm nhất ở New Zealand, với nhiệt độ trung bình là 22,1°C. Tháng 7 là tháng lạnh nhất ở đất nước này, với nhiệt độ trung bình là 12,6°C.
Nhiệt độ ban đêm ở Canada có thể giảm xuống -16,6°C. Tuy nhiên, ở New Zealand nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 4,7°C. Nhiệt độ ban đêm có thể ấm tới 11,4°C ở Canada, trong khi ở New Zealand có thể tăng lên 13,2°C.
Xét về số giờ ban ngày, Canada nhận được 7,3 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12. Số tiền này tăng lên 17,4 giờ vào tháng Sáu. New Zealand có 15,1 giờ ánh sáng ban ngày vào tháng 12 và chỉ có 9,4 giờ vào tháng 6.
Nên định cư ở Canada hay New Zealand về chi phí sinh hoạt?
Giá tiêu dùng ở Canada, bao gồm cả giá nhà ở, cao hơn 1,4% so với New Zealand . Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn từ Numbeo (tháng 8 năm 2023) giúp bạn quyết định nên định cư Canada hay New Zealand.
- Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand
- Ăn uống ở Canada chỉ thấp hơn 0,1% so với New Zealand
- Giá hàng tạp hóa ở Canada thấp hơn 2,9% so với New Zealand
- Sức mua địa phương ở Canada cao hơn 1,6% so với New Zealand
Giá thuê nhà ở Canada cao hơn 12,7% so với New Zealand. Đối với một căn hộ một phòng ngủ bên ngoài trung tâm ở New Zealand, bạn sẽ phải trả tiền thuê hàng tháng là 1.544 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở Canada có giá 1.776 đô la New Zealand.
Ở Canada, một căn hộ ba phòng ngủ ở trung tâm thành phố có giá thuê hàng tháng là 3.326 đô la New Zealand, trong khi một căn hộ ở New Zealand có giá 3.024 đô la New Zealand.
Tuy nhiên, vị trí là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thuê. Vì vậy, thuê một căn hộ một phòng ngủ ở trung tâm thành phố Toronto có giá cao hơn 46% so với ở trung tâm thành phố Auckland.
Chi phí cho các tiện ích cơ bản như rác thải, làm mát, sưởi ấm, điện và nước ở New Zealand lên tới 221 đô la New Zealand. Những tiện nghi này có giá 246 đô la New Zealand ở Canada.
Giá hàng tạp hóa ở New Zealand khá cao, bạn sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho rau và trái cây. Chúng có thể đắt đỏ khi không vào mùa. Dưới đây là giá trung bình ở Auckland vs Toronto (2023):
Nhà hàng | Auckland | Toronto | Sự khác biệt |
Bữa ăn, nhà hàng rẻ tiền | 25,00 đô la New Zealand(21,40 đô la C) | 29,21 NZD$(25,00 C$ | +16,8 % |
Bữa ăn cho 2 người, nhà hàng tầm trung | 120,00 đô la New Zealand(102,72 đô la C) | 140,19 đô la New Zealand(120,00 đô la C) | +16,8 % |
McMeal tại McDonalds | 15,00 đô la New Zealand(12,84 đô la C) | 15,19 đô la New Zealand(13,00 C$) | +1,2 % |
Bia nội | 10,50 đô la New Zealand(8,99 đô la C) | 8,18 đô la New Zealand(7,00 C$) | -22,1 % |
Bia nhập khẩu | 11,25 đô la New Zealand(9,63 đô la C) | 9,93 đô la New Zealand(8,50 đô la C) | -11,7 % |
Cappuccino (thường) | 5,53 đô la New Zealand(4,73 đô la C) | 5,68 đô la New Zealand(4,86 đô la C) | +2,8 % |
Coca/Pepsi | 3,91 đô la New Zealand(3,35 đô la C) | 3,10 đô la New Zealand(2,66 đô la C) | -20,7 % |
Nước | 3,40 đô la New Zealand(2,91 đô la C) | 2,41 đô la New Zealand(2,06 đô la C) | -29,3 % |
Sữa | 3,09 đô la New Zealand(2,64 đô la C) | 3,99 đô la New Zealand(3,42 đô la C) | +29,3 % |
Ổ bánh mì trắng | 3,37 đô la New Zealand(2,89 đô la C) | 4,03 đô la New Zealand(3,45 đô la C) | +19,4 % |
Cơm | 3,43 đô la New Zealand(2,94 đô la C) | 4,71 đô la New Zealand(4,03 đô la C) | +37,1 % |
Trứng | 7,81 đô la New Zealand(6,69 đô la C) | 4,98 đô la New Zealand(4,26 đô la C) | -36,3 % |
Phô mai địa phương (1kg) | 15,23 đô la New Zealand(13,03 đô la C) | 18,10 đô la New Zealand(15,50 đô la C) | +18,9 % |
Phi lê gà (1kg) | 15,33 đô la New Zealand(13,12 đô la C) | 18,62 đô la New Zealand(15,94 đô la C) | +21,5 % |
Bò tròn (1kg) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | 23,78 đô la New Zealand(20,35 đô la C) | -11,2 % |
Chuối (1kg) | 3,48 đô la New Zealand(2,98 đô la C) | 1,91 đô la New Zealand(1,64 đô la C) | -45,0% |
Cam (1kg) | 5,42 đô la New Zealand(4,64 đô la C) | 5,17 đô la New Zealand(4,43 đô la C) | -4,6 % |
Cà chua (1kg) | 9,50 đô la New Zealand(8,13 đô la C) | 5,58 đô la New Zealand(4,77 đô la C) | -41,3 % |
Khoai tây (1kg) | 3,50 đô la New Zealand(2,99 đô la C) | 4,34 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | +24,3 % |
Hành tây (1kg) | 2,87 đô la New Zealand(2,46 đô la C) | 3,97 đô la New Zealand(3,40 đô la C) | +38,1 % |
Xà lách (1 đầu) | 4,35 đô la New Zealand(3,72 đô la C) | 3,69 đô la New Zealand(3,16 đô la C) | -15,1 % |
Ăn ở ngoài
Giá bữa ăn tại nhà hàng ở Canada thấp hơn 0,1% so với ở New Zealand. Một bữa ăn trong một nhà hàng rẻ tiền ở New Zealand có thể khiến bạn mất 25,00 đô la New Zealand, trong khi một bữa ăn ở Canada có giá khoảng 27,09 đô la New Zealand.
Một bữa ăn ba món cho hai người tại một khách sạn tầm trung sẽ tiêu tốn của bạn 120 đô la New Zealand ở New Zealand. Để có được lượng đồ ăn này tại một nhà hàng tương tự ở Canada thì rẻ hơn khoảng New Zealand $10.
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada yêu cầu bạn phải làm bài kiểm tra quốc tịch, chứng minh kỹ năng ngôn ngữ của mình và điền vào tờ khai thuế. Mặc dù một số tình huống có thể cần nhiều yêu cầu hơn nhưng mọi chuyện không bao giờ trở nên phức tạp ở đất nước này.
Để đủ điều kiện nhập quốc tịch New Zealand, bạn phải ở lại đất nước này ít nhất 5 năm với tư cách thường trú nhân. Trong thời gian này, lẽ ra bạn cũng chỉ nên đi du lịch nước ngoài một thời gian ngắn hàng năm.
Ngoài ra, bạn phải chứng minh rằng bạn hiểu và có thể nói tiếng Anh và không có tiền án tiền sự cả trong và ngoài nước.
Kết quả là người nhập cư sẽ nhận được hộ chiếu ở Canada nhanh hơn ở New Zealand. Nếu mục tiêu của bạn là có quốc tịch thì Canada là lựa chọn tốt nhất vào lúc này.
Nên định cư Canada hay New Zealand về việc làm?
Canada có nhiều cơ hội việc làm hơn nhờ nền kinh tế xuất sắc, đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Quốc gia này cũng có những lựa chọn tốt hơn nhờ quy mô thị trường lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, xét về cơ hội nghề nghiệp, New Zealand có sự lựa chọn tốt hơn.
Các công việc phổ biến ở Canada bao gồm nhiều ngành nghề, từ đầu bếp, y tá, thợ mộc , quản lý bán buôn và bán lẻ, giáo viên mầm non và gia sư, thợ hàn, nhân viên bảo trì và lái xe cho đến công nhân nông nghiệp.
Ở New Zealand, bạn phải có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp để có được việc làm dễ dàng. Đất nước này liên tục có cơ hội việc làm trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, y học và CNTT. Đôi khi bạn cũng có thể nhận được những công việc đòi hỏi kỹ năng chung.
Hãy nhớ rằng dân số New Zealand thấp hơn đáng kể so với Canada. Do đó, nhóm công việc ít hơn.
Nói chung, bạn phải rơi vào danh sách thiếu hụt tay nghề để có được việc làm và thị thực làm việc tại New Zealand. Điều đó nói lên rằng, những người lao động có trình độ có cơ hội tốt hơn để có được việc làm và cư trú tại Canada.
Lương ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Theo Thống kê Canada, vào tháng 3 năm 2023, mức lương trung bình mỗi giờ của tất cả các ngành nghề ở Canada là 33,12 đô la Canada. Đó là C$5,280 hàng tháng và C$63,360 (NZ$75,948) hàng năm.
Ở New Zealand, mức lương trung bình quốc gia là khoảng 58.000 đô la New Zealand vào năm 2022. Tuy nhiên, mức lương ở mỗi ngành nghề rất khác nhau. Dưới đây là so sánh mức lương của các chuyên gia khác nhau ở cả hai nước.
Như bạn có thể thấy, ngay cả so với mức lương trung bình toàn quốc, mức lương ở Canada vẫn cao hơn đối với hầu hết các công việc ngoại trừ CNTT. Điều đó nói lên rằng, thông tin này mang tính chủ quan vì mức lương khác nhau tùy theo thành phố và công việc.
100 C$ = 123 NZ$ vào tháng 8 năm 2023.
Lĩnh vực việc làm | Mức lương trung bình của New Zealand tính bằng đô la New Zealand | Mức lương trung bình của Canada tính bằng C$ |
Kế toán | 65.000 USD | $54,947 |
Ngành kiến trúc | 75.000 USD | $49,445 |
Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm | 65.000 USD | $59,215 |
Giáo dục | 60.000 USD | $59,511 |
Thi công công trình | 60.000 USD | $55,022 |
Kỹ thuật | 75.000 USD | $84,293 |
Chăm sóc sức khỏe | 55.000 USD | $100,129 |
Du lịch | 50.000 USD | $54,201 |
Công nghệ thông tin | 105.000 USD | $72,236 |
Chăm sóc sức khỏe ở Canada và New Zealand có gì khác nhau?
New Zealand có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn Canada. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của Canada được xếp hạng thứ mười bốn trên toàn thế giới, trong khi New Zealand chiếm vị trí thứ tư.
Chi phí chăm sóc sức khỏe ở Canada khá cao so với New Zealand. Canada chi khoảng 10,8% tổng GDP cho chăm sóc sức khỏe. Ở New Zealand, không quá 9,7% GDP của đất nước dành cho chăm sóc sức khỏe.
Điều đó nói lên rằng, cả hai quốc gia đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe do nhà nước tài trợ, nghĩa là bạn không phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế. Phần lớn các thủ tục được chi trả bởi bảo hiểm y tế công cộng, được thanh toán bằng thuế.
Nếu bạn muốn được bảo hiểm bổ sung và thời gian chờ đợi ngắn hơn, hãy đăng ký Cigna Global – nhà cung cấp bảo hiểm y tế lớn nhất thế giới.
Văn hoá con người giữa Canada và New Zealand có gì khác nhau?
Canada khá đông dân hơn New Zealand. New Zealand có diện tích khoảng 268.021 km2 (103.483 dặm vuông) và có khoảng 4,5 triệu dân. Mặt khác, Canada có 35,6 triệu người trải rộng trên 9.984.670 km2 (3.855.102 dặm vuông).
New Zealand có dân số đa dạng hơn Canada. Bạn có thể gặp gỡ mọi người từ nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm người dân đảo Thái Bình Dương, người châu Á, người Ấn Độ, người Latinh, người châu Âu và người Bắc Mỹ. New Zealand là lựa chọn tốt nhất cho bạn nếu bạn muốn có một cộng đồng mà bạn có thể dễ dàng hòa nhập.
Bạn sẽ khó có thể nổi bật ở đất nước này vì nơi đây có rất nhiều người thuộc các sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủng tộc khác nhau.
Điều đó nói lên rằng, Canada cũng có nhiều người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, nước này bị chi phối bởi người châu Âu và người Ấn Độ.
Nên định cư Canada và New Zealand ở những thành phố nào?
Có thể cho rằng, Toronto là một trong những thành phố tốt nhất để sống ở Canada. Thành phố này có không gian ngoài trời tốt nhất, GDP thuận lợi nhất, vô số điểm tham quan và thời tiết tốt nhất. Đây cũng là nơi phổ biến nhất về cơ hội việc làm và lựa chọn trường Đại học.
Burlington cũng là một lựa chọn tốt để sinh sống ở Canada. Thành phố này có một trong những chất lượng cuộc sống cao nhất. Nó có khoảng 580 ha đất công viên. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tiền thuê nhà và tỷ lệ thu nhập cao là những lý do khác để sống ở đây.
Aukland và Wellington là một số thành phố nổi tiếng và tốt nhất để sống ở New Zealand. Auckland có khung cảnh thiên nhiên đẹp nhất, hầu hết việc làm trong nước, nhiều hoạt động rảnh rỗi và nhiều nhà hàng.
Nếu bạn thích hòa đồng trong khi vẫn có một số lựa chọn ngoài trời thì đây là thành phố tốt nhất dành cho bạn.
Wellington cực kỳ đáng sống nhờ quy mô thoải mái, khả năng kết nối tuyệt vời, cơ sở hạ tầng và người dân thân thiện.
Nó cũng có một CBD đẹp và nhỏ gọn, nghĩa là khá dễ dàng để có được bất cứ thứ gì bạn muốn với tư cách là một chuyên gia. Sống ở đây cũng có giá cả phải chăng so với các thành phố khác.
Bên cạnh những địa điểm nổi tiếng này, một số thành phố hàng đầu khác để sinh sống ở New Zealand là Tauranga, Christchurch, Queenstown, Napier và Dunedin.
Ở Canada, bạn cũng có thể ghé thăm những địa điểm như Vancouver, Montreal, Calgary, Edmonton và Victoria.
Vì Canada có dân số đông nên bạn có thể chọn từ nhiều thành phố hơn. Ở New Zealand, chỉ có Auckland có hơn một triệu dân, tất cả các thành phố khác đều được coi là khá nhỏ.
Xem thêm: Những lý do để yêu thành phố Toronto Canada
Một số câu hỏi thường gặp về nên định cư Canada hay New Zealand
1. Con đường nhập cư chính của Canada và New Zealand là gì?
Canada: Canada cung cấp nhiều con đường nhập cư khác nhau, bao gồm Express Entry dành cho người lao động có tay nghề, Chương trình đề cử cấp tỉnh (PNP), tài trợ gia đình và chương trình tị nạn.
New Zealand: Các con đường nhập cư chính của New Zealand bao gồm Diện di dân có tay nghề (SMC), bảo lãnh gia đình, thị thực doanh nhân/nhà đầu tư và thị thực nhân đạo.
2. New Zealand hay Canada tốt hơn cho sinh viên quốc tế?
Theo một cuộc thăm dò gần đây, người nhập cư coi New Zealand là quốc gia có điều kiện định cư tồi tệ thứ hai.
Gần 12.000 người từ 177 quốc gia khác nhau và cư trú tại 181 địa điểm khác nhau đã tham gia cuộc thăm dò do InterNations, một mạng xã hội dành cho người nước ngoài thực hiện.
3. Quốc gia nào có lượng nhập cư cao hơn Canada hay New Zealand?
Canada thường có lượng nhập cư hàng năm cao hơn New Zealand. Các chương trình nhập cư của Canada tiếp nhận số lượng người mới đến đáng kể hơn do quy mô và nền kinh tế lớn hơn.
Xem thêm: Du học định cư Canada dễ lấy thẻ PR
4. Diện di dân có tay nghề (SMC) ở New Zealand là gì?
SMC là hệ thống tính điểm của New Zealand dành cho người lao động có tay nghề. Ứng viên được đánh giá dựa trên các yếu tố như tuổi tác, kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn và lời mời làm việc.
Những người đạt ngưỡng điểm có thể nộp đơn xin thị thực cư trú, cho phép họ sống và làm việc tại New Zealand.
5. New Zealand có rẻ hơn Canada không?
New Zealand có chi phí sinh hoạt đắt hơn Canada. Có báo cáo cho rằng chi phí sinh hoạt ở New Zealand cao hơn ở Canada khoảng 7,7%.
6. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
7. Canada có an toàn hơn New Zealand không?
Canada chắc chắn được biết đến là nơi an toàn hơn New Zealand về mặt tội phạm và an toàn. Tuy nhiên, cả Canada và New Zealand thường được coi là những quốc gia an toàn để sinh sống và luôn được xếp hạng cao về chỉ số an toàn và chất lượng cuộc sống trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mức độ an toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thành phố hoặc khu vực cụ thể ở mỗi quốc gia.
8. Chi phí sinh hoạt ở New Zealand có cao hơn Canada không?
Giá ở New Zealand cao hơn 1% so với ở Canada. Tuy nhiên, chi phí sinh hoạt khác nhau giữa các thành phố và khu vực ở cả hai quốc gia.
Nhìn chung, các thành phố lớn như Toronto, Vancouver (Canada) và Auckland (New Zealand) có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các thành phố nhỏ hơn và khu vực nông thôn. Nghiên cứu chi phí sinh hoạt ở địa điểm bạn đã chọn.
9. Có yêu cầu về trình độ tiếng Anh để nhập cư vào Canada và New Zealand không?
Có, cả hai quốc gia đều yêu cầu bằng chứng về trình độ tiếng Anh đối với hầu hết các chương trình nhập cư. Canada thường chấp nhận kỳ thi IELTS, trong khi New Zealand chấp nhận IELTS và các bài kiểm tra tiếng Anh khác.
Vậy nên định cư Canada hay New Zealand?
Sau khi hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhập cư New Zealand và Canada, chắc hẳn bây giờ bạn đã có sự lựa chọn rõ ràng hơn phải không? Quyết định tùy thuộc vào bạn.
Hầu hết người nước ngoài từ các quốc gia khác chọn Nhập cư vào Canada thay vì New Zealand vì chính sách nhập cư thoải mái hơn. Tính linh hoạt cao hơn trong việc lựa chọn lộ trình nhập cư, hệ thống trực tuyến không phân biệt đối xử, thời gian xử lý nhanh hơn và hơn thế nữa chỉ là một số lợi ích của việc nhập cư vào đất nước này.
ImmiPath ở đây để hỗ trợ bạn nếu bạn quyết định theo đuổi việc nhập cư vào Canada. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc gì về nên định cư Canada hay New Zealand thì có thể comment dưới bài viết, đội ngũ tư vấn viên của ImmiPath sẽ hỗ trợ nhiệt tình nhất, giúp bạn chọn được đất nước lý tưởng để định cư.
ImmiPath – Chuyên Tư vấn Định cư Di trú về các lĩnh vực sau:
- Định cư Mỹ diện lao động EB-3
- Định cư Mỹ diện lao động EB-5
- Định cư Mỹ diện bảo lãnh
- Định cư Canada diện tay nghề
- Định cư Canada diện đầu tư
- Chuyên làm công hàm độc thân, dịch thuật giấy tờ, thủ tục ly dị, kê khai tài sản…
Thị thực và giấy phép cư trú nên chọn Canada hay New Zealand?
New Zealand cung cấp nhiều loại thị thực khác nhau từ làm việc, học tập, thăm quan, sinh sống đến đầu tư. Tuy nhiên, thời gian xử lý và phí cao hơn đáng kể so với ở Canada. Người nộp đơn thường đợi tới một năm để được cấp thị thực.
Hệ thống nhập cư của New Zealand tương tự như Canada, nơi bạn phải đáp ứng một số điểm nhất định để đủ điều kiện. Việc được chấp thuận mà không có lời mời làm việc gần như là không thể.
Do đó, để nộp đơn xin thị thực làm việc tạm thời ở New Zealand, trước tiên bạn phải có lời mời làm việc từ một chủ lao động ở New Zealand. Bạn cũng nên có kinh nghiệm làm việc và trình độ liên quan cho công việc đó. Việc đáp ứng các yêu cầu về tính cách và sức khỏe cũng là bắt buộc.
Có một số tiêu chí mà người ta có thể sử dụng để xin thị thực Canada. Để chọn một chương trình hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn, bạn nên khảo sát các chương trình thị thực khác nhau hiện có. Bao gồm các:
- Lớp trải nghiệm Canada
- Chương trình thị thực khởi nghiệp
- Lớp học tay nghề liên bang
- Chương trình Công nhân lành nghề Liên bang
- Chương trình thị thực đầu tư
- Chương trình đề cử cấp tỉnh
Lệ phí xin thị thực Canada dao động từ $230 đến $1,365, tùy thuộc vào loại thị thực và người nộp đơn.
Việc xin thị thực tạm thời ở Canada có những yêu cầu tương tự như ở New Zealand. Bạn phải thuyết phục viên chức rằng bạn sẽ rời khỏi đất nước ngay sau khi lưu trú và chứng minh rằng bạn có đủ tiền để trang trải trong thời gian lưu trú.
Bạn phải tuân thủ luật pháp và không phải là mối nguy hiểm về an ninh đối với Canada. Việc có thể xuất trình tất cả các tài liệu mà viên chức có thể yêu cầu trong quá trình nộp đơn cũng khá quan trọng và cần thiết.
Để trở thành công dân Canada, bạn phải sống ở nước này ít nhất ba năm với tư cách là thường trú nhân. PR Canada khá đơn giản và linh hoạt; tất cả những gì bạn phải làm là đáp ứng tất cả các yêu cầu để đủ điều kiện.
Đơn xin nhập quốc tịch Canada y&e